Tên sản phẩm: Chiết xuất Fructus Psoraleae
Ngoại hình: Chất lỏng dầu màu vàng hoặc Bột màu vàng nâu
Specification:98%; 10:1,20:1
Biểu đồ luồng: Chiết xuất nước hoặc ethanol
Cấu hình dây chuyền sản xuất: 3 dây chuyền sản xuất
Supply Capacity:300Tons/Năm
Khả năng xử lý: Nguyên liệu 500kg/ngày
Chứng nhận an toàn: Báo cáo kiểm tra của bên thứ ba
Gói hàng: Niêm phong nhựa bên trong và thùng gỗ hoặc bao bì tùy chỉnh theo nhu cầu của khách hàng
Stock: Còn hàng
Thời gian giao hàng: Trong vòng 48 giờ
Psoralea Corylifolia, thảo dược hàng năm, cao 60-150cm, với lông trắng và các đốm tuyến màu đen-nâu khắp cây. Thân thẳng đứng. Lá mọc cách, chủ yếu là đơn, chỉ có lá ở đầu cành đôi khi có 1 lá chét bên; phiến lá hình bầu dục rộng đến hình tam giác bầu dục, dài 4-9cm, rộng 3-6cm, đỉnh tù hoặc tròn, gốc tròn hoặc hình tim, mép có răng cưa không đều. Hoa nhiều, tập trung thành chùm hoa hình đầu, nách; tràng hoa hình bướm, màu oải hương hoặc trắng. Quả hình bầu dục, với vỏ quả màu đen. Ra hoa tháng 7-tháng 8, quả tháng 9-tháng 11.

Chiết xuất Psoralea corylifolia là một thành phần hoạt tính được chiết xuất từ quả chín khô của cây họ đậu Psoralea corylifolia.
Bakuchiol là một meroterpenoid (một hợp chất hóa học có cấu trúc terpenoid một phần) trong lớp terpenophenol.Nó lần đầu tiên được phân lập vào năm 1966 bởi Mehta và cộng sự từ hạt của cây Psoralea corylifolia và được gọi là Bakuchiol dựa trên tên tiếng Phạn của cây, Bakuchi. Bakuchiol là một phenol meroterpene phong phú và chủ yếu được thu obtained từ hạt của cây Psoralea corylifolia, cây này được sử dụng rộng rãi trong Ayurveda Ấn Độ để điều trị nhiều loại bệnh.

Chức năng:
Chức năng chống lão hóa:
Retinol và bakuchiol đều có tác dụng cải thiện lão hóa do ánh sáng, nhưng bakuchiol gây ra ít bong tróc, châm chích và ngứa hơn, và được dung nạp tốt hơn. Bakuchiol có những ưu điểm của retinol, đồng thời khắc phục những điểm yếu của retinol, và có ít tác dụng phụ cũng như ít kích ứng cho da. Trong tương lai, nó có thể thực sự có cơ hội trở thành một sự thay thế cho retinol.

Chức năng chống viêm:
Nó có thể đóng vai trò chống viêm bằng cách ức chế sự giải phóng các chất trung gian viêm và sự kích hoạt của các con đường tín hiệu viêm, giảm các phản ứng viêm, và có tác dụng giảm nhẹ nhất định đối với các bệnh viêm như viêm khớp và viêm ruột.

Chức năng làm trắng:
Nó có thể ức chế hoạt động của tyrosinase để đạt được hiệu quả làm trắng da và làm mờ các đốm. Hiệu quả rõ ràng hơn so với arbutin.

Ứng dụng:
1. Chăm sóc da:
Bakuchiol là một trong những thành phần quan trọng trong nhiều sản phẩm chăm sóc da, đặc biệt là trong các sản phẩm chăm sóc da cao cấp như kem và tinh chất. Nó có thể nuôi dưỡng sâu cho da, thúc đẩy sự tái tạo tế bào, giảm sự xuất hiện của các nếp nhăn và đường fine, và vì có tác dụng kháng khuẩn và chống viêm, nó có thể được sử dụng trong các sản phẩm như sữa rửa mặt trị mụn và gel trị mụn để giúp ức chế vi khuẩn gây mụn như Propionibacterium acnes, giảm viêm mụn và cải thiện các vấn đề về da mụn.

2. Lĩnh vực y tế:
Bakuchiol cũng thường được sử dụng để điều trị các bệnh về da và các vấn đề về da khác. Ví dụ, nó có thể được sử dụng để điều trị các triệu chứng của các bệnh như eczema và psoriasis.

3. Ngành thực phẩm:
Trong một số quy trình sản xuất thực phẩm, chẳng hạn như làm phô mai hoặc nướng bánh, một lượng nhỏ bakuchiol cũng được thêm vào như một chất chống oxy hóa để kéo dài thời gian sử dụng của thực phẩm và thêm một số chức năng sức khỏe nhất định cho thực phẩm.
